1. Khái niệm tụ bù là gì?
Tụ bù là một hệ gồm có hai vật dẫn được đặt gần nhau, nhưng chúng không đặt liền kề mà được đặt ngăn cách nhau bằng một lớp điện môi cách điện. Tụ bù có tác dụng trong việc tích và phóng điện trong mạch điện.
Điện dung chính là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ bù ở một mức hiệu điện thế nhất định. Điện dung được xác định bằng thương số giữa điện tích của tụ và và hiệu điện thế giữa hai bản dây của nó. Công thức cụ thể là:
C = Q/U
Trong một hệ thống điện thì tụ bù điện được sử dụng cho mục đình là bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số công suất cosφ, nhờ đó mà hoạt động của lưới điện được hiệu quả hơn và giảm được rủi ro bị phạt tiền theo quy định của ngành điện lực ban hành. Đối với các hệ thống điện khi lắp đặt tụ bù sẽ giảm và tiết kiệm được một khoản chi phí tiền điện mỗi tháng đáng kể.
Tụ bù chính là một bộ phận quan trọng trong tủ điện bù công suất phản kháng. Ngoài ra, tủ điện bù này muốn hoạt động hiệu quả và công suất thì còn phải có thể những thiết bị, bộ phận khác kết hợp kèm như bộ điều khiển tụ bù, khởi động từ, aptomat, đồng hồ đo, cuộn kháng lọc sóng hài,…
Tụ bù còn được gọi là tụ bù điện, tụ bù công suất phản kháng, tụ bù công suất hoặc tụ bù Cos Phi.
2. Cấu tạo và phân loại tụ bù
2.1. Cấu tạo
Tụ bù thông thường sẽ có cấu tạo gồm 2 bản cực được làm từ các lá nhôm dài và đặt cách nhau bởi một lớp điện môi cách điện làm bằng giấy ngâm dung dịch cách điện.
Sau đó toàn bộ tụ bù này sẽ được cố định trong một bình hàn kín, chỉ để hai đầu của 2 bản cực lộ ra ngoài mà thôi.
2.2. Phân loại tụ bù hiện nay
Hiện nay tụ bù được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Cụ thể như sau:
- Phân loại tụ bù theo cấu tạo
Dựa vào tiêu cấu tạo thì tụ bù điện được chia thành tụ bù khô và tụ bù dầu:
Tụ bù khô: Đây là loại tụ bù có bình tròn dài. Ưu điểm của loại tụ này chính là trọng lượng nhẹ, nhỏ gọn khiến nó dễ dàng lắp đặt, thay thế khi cần thiết và chiếm cực ít không gian của tủ điện bù công suất. So với tụ điện dầu thì tụ bù bù khô rẻ hơn và nó thường được ứng dụng cho các hệ thống bù công suất nhỏ và cho chất lượng điện tương đối tốt. Các công suất phổ biến của tụ bù khô tại thị trường Việt Nam hiện nay như: 2.5kVAr, 5kVAr, 10kVAr, 15kVAr, 20kVAr, 25kVAr, 30kVAr, 40kVAr, 50kVAr.
Tụ bù dầu: là một loại tụ với hình dạng bình chữ nhật và có cạnh sương tròn hoặc vuông. Ưu điểm của loại tụ bù này là độ bền tốt hơn tụ bù khô. Nó hiện này là loại được đưa vào ứng dụng cho tất cả các hệ thống tụ bù, nhất là những hệ thống điện có công suất lớn, có dòng hài tồn tại và chất lượng điện xấu. Tại thị trường Việt Nam thì tụ bù dầu phổ biến với những công xuất như: 10kVAr, 15kVAr, 20kVAr, 25kVAr, 30kVAr, 40kVAr, 50kVAr.
- Phân loại theo điện áp
Dựa vào tiêu chí về điện áp thì tụ bù được phân loại thành tụ bù hạ thế 3 pha, tụ bù hạ thế 1 phân. Cụ thể:
Loại tụ bù hạ thế 1 pha trên thị trường hiện nay cung cấp các loại điện áp như 230V, 250V.
Loại tụ bù hạ thế 3 pha trên thị trường cung cấp đa dạng các loại điện áp khác nhau cho người dùng lựa chọn như: 230V, 380V, 400V, 415V, 440V, 525V, 660V, 690V, 720V, 1100V. Trong đó loại tụ bù hạ thế 3 pha 415V và 440V được rất nhiều người lựa chọn sử dụng để lắp đặt vào các hệ thống điện lưới có sóng hài, đồng thời cần lắp đặt thêm cuộn kháng lọc sóng hài.