Những lưu ý khi vận hành và kiểm tra tủ tụ bù hạ thế

Việc đảm bảo những lưu ý trong vận hành và kiểm tra tủ tụ bù hạ thế là bước vô cùng quan trọng. Bởi việc này sẽ giúp người lắp đặt tránh được những sự cố không mong muốn. Qua đó có các biện pháp phát huy tối đa hiệu quả của công việc.

1. Những lưu ý trong quá trình vận hành

  • Trường hợp 1: tín hiệu dòng điện và điện áp pha cấp cho rơ-le phải cùng 1 pha (đối với rơ-le SK, Mikro).

  Đối với rơ-le SK, Mikro, REGO-Ducati: tín hiệu dòng điện lấy trên 1 pha, tín hiệu điện áp dây cấp cho rơ-le lấy trên 2 pha còn lại.

 Riêng đối với rơ le REGO: có thể đấu một trong 3 sơ đồ: FF-1 (biến dòng 1 pha, điện áp dây 2 pha còn lại); FF2 (biến dòng 1 pha, điện áp dây pha lắp biến dòng); FF-n ( biến dòng, điện áp pha cùng 1 pha). Sơ đồ đấu phải được cài đặt trong rơ-le, thông thường sử dụng sơ đồ FF-1.

  • Vị trí lắp đặt biến dòng: 

         Biến dòng lấy tín hiệu đưa vào rơ-le điều khiển tụ bù phải bao gồm: dòng điện của tải và dòng điện qua tụ. Nên lắp đúng cực tính của biến dòng: dòng sơ cấp đi vào K, đi ra L; tín hiệu dòng thứ cấp cực K, L của biến dòng nối với cực K, L của rơ-le. Tủ hạ thế có nhiều xuất tuyến thì biến dòng phải lắp tại cáp liên lạc.

Một số lỗi hay gặp và cách khắc phục: 

– Rơ-le REGO (Ducati) thường hay bị điều chỉnh lại giá trị cài đặt về mặc định, vì vậy nên lệnh điều khiển tự động không được đưa đi mặc dù chức năng điều khiển bằng tay vẫn bình thường.

=> Khắc phục: kiểm tra và cài đặt lại thông số vận hành của rơ-le sao cho phù hợp.

–  Đấu sai tín hiệu dòng điện và điện áp cấp cho rơ-le nên không đo được giá trị cosj.

=>Khắc phục: đấu nối lại đúng sơ đồ quy định đối với rơ-le và thử tải để kiểm tra các chế độ đóng – cắt của rơ-le theo thông số cài đặt.

– Điện áp cao rơ-le báo quá áp và đưa tín hiệu đi cắt các công tắc tơ để bảo vệ tụ, nhiều trường hợp rơ-le tự điều chỉnh lại các giá trị cài đặt về mặc định dẫn đến chức năng làm việc sai so với yêu cầu. Điện áp cao cũng là một trong những nguyên nhân làm rơ-le hư hỏng.

=> Khắc phục: giảm nấc phân áp của MBA.

– Dòng điện vào rơ-le nhỏ gây sự khó nhận biết để điều khiển: có thể biến dòng có tỉ số biến quá lớn hoặc sai số góc biến dòng lớn.

=> Khắc phục: thay thế biến dòng có tỉ số biến phù hợp với tải và sai số đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đo lường.

– Trường hợp tụ bị nổ có thể làm công tắc tơ hỏng, do đó khi thay tụ mới cần kiểm tra vệ sinh tiếp điểm của công tắc tơ.

2. Cách kiểm tra : 

  •  Kiểm tra tụ điện:

– Kiểm tra dòng điện: cả 3 pha đều nhau và bằng dòng định mức ghi trên nhãn chứng tỏ tụ tốt. Sau một thời gian vận hành, dòng điện có thể nhỏ hơn.

Thông thường:  Tụ 10 kVAr – 440V : Dòng điện 13,1A

Tụ 15 kVAr -440V : Dòng điện 19,7A

Tụ 20 kVAr -440V : Dòng điện 26,2 A

Tụ 30 kVAr -440V : Dòng điện  39,4 A

– Sử dụng đồng hồ vạn năng để đo dung lượng tụ:  nối tắt 2 pha, đo pha còn lại với 2 pha nối tắt, giá trị đọc được chia đôi thì được dung lượng 1 pha ghi trên nhãn. Tiếp tục lần lượt các cặp cực còn lại để được dung lượng 3 pha.

Thông thường:  Tụ 10 kVAr – 440V : 164 µF

Tụ 15 kVAr – 440V : 246,6 µF

Tụ 20 kVAr – 440V : 328,8 µF

Tụ 30 kVAr -440V : 493,2 µF

  • Kiểm tra rơ-le và công tắc tơ:

– Kiểm tra các thông số cài đặt của rơ-le theo đúng yêu cầu vận hành.

– Trên rơ-le, chuyển sang chế độ vận hành bằng tay (MANUAL) để kiểm tra đóng cắt lần lượt các công tắc tơ. Đèn báo trên rơ-le và trên tủ tương ứng với các tụ.

 

 

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

096 266 3333